Đất hành lang giao thông là các khu vực dọc theo các tuyến đường, được sử dụng để xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông như đường, cầu, đường sắt, v.v. Đây là một phần quan trọng của kế hoạch đô thị và đảm bảo tính an toàn và hiệu quả của hệ thống giao thông. Ngoài ra, đất hành lang giao thông cũng cung cấp không gian xanh và giữa các khu đô thị xanh và thoáng đãng.
Gia đình tôi có một thửa đất nguồn gốc từ thời ông nội của chồng tôi sử dụng từ những năm 1930. Đến năm 2000 thì chính quyền có chủ trương cấp sổ đỏ cho các hộ gia đình tôi đang sinh sống. Tuy nhiên, khi cấp sổ thì một phần diện tích đất mà tôi đang sử dụng được xác định là đất hành lang giao thông của đường tỉnh 292, mặc dù tôi đã sử dụng diện tích đất này từ trước khi có đường.
Tôi và các hộ gia đình tại khu vực này cũng chưa từng được bồi thường gì khi làm đường 292. Đến nay, nhà nước lại có kế hoạch cải tạo, nâng cấp, mở rộng đường 292, tiếp tục lấy đi một phần diện tích đất của tôi mà không thu hồi, cũng không đền bù.
Phía chính quyền giải thích rằng đây là đất hành lang giao thông nên không cần thu hồi, cũng không đền bù. Sổ đỏ có thể hiện đất hành lang là do sai sót của cơ quan cấp sổ đỏ, nay sẽ thu hồi lại để cấp lại sổ mới (không ghi phần đất hành lang vào sổ nữa).
Xin hỏi, việc chính quyền xã, huyện giải thích với dân như vậy có đúng quy định của pháp luật hay không?
Hình minh họa
Mến Phạm (Bắc Giang)
Trả lời:
Theo Tổng cục Quản lý đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường, đối với nội dung hỏi về “Sổ đỏ có thể hiện đất hành lang là do sai sót của cơ quan cấp sổ đỏ, nay sẽ thu hồi lại để cấp lại sổ mới (không ghi phần đất hành lang vào sổ nữa)” như sau:
Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong năm 2000 được thực hiện theo quy định tại Thông tư 346/1998/TT-TCĐC ngày 16 tháng 3 năm 1998 của Tổng cục Địa chính hướng dẫn thủ tục đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Tại khoản I.4 mục I phần I của Thông tư 346/1998/TT-TCĐC quy định như sau:
“I.4. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được xét để đăng ký vào sổ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng phần diện tích đất như sau:
1. Diện tích đất mới được giao, cho thuê để sử dụng vào các mục đích theo Quyết định của UBND cấp có thẩm quyền;
2. Diện tích đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất mặt nước nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối đã được giao để sử dụng ổn định lâu dài theo Nghị định 64/CP ngày 27/9/1993 và Nghị định 02/CP ngày 15/01/1994 của Chính phủ;
3. Diện tích đất chuyên dùng, đất ở, các loại đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất mặt nước nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối khác đang do các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sử dụng, đã được UBND cấp xã xét và xác định quyền sử dụng hợp pháp trong quá trình thực hiện thủ tục đăng ký đất đai;
4. Diện tích đất đã được xác định sau khi rà soát lại nhu cầu sử dụng đất đối với các tổ chức trong nước là cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo đúng yêu cầu của Chỉ thị 245/TTg ngày 22/4/1996 của Thủ tướng Chính phủ và Công văn số 862 CV/ĐC ngày 16/7/1996 của Tổng cục Địa chính.
5. Diện tích đất đã xác định để trả tiền thuê đất đối với các tổ chức trong nước thuộc diện chuyển sang thuê đất”.
Câu hỏi của bạn đọc liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính cụ thể thuộc thẩm quyền giải quyết của địa phương nơi có đất, bạn có thể liên hệ với UBND cấp huyện nơi có đất để được hướng dẫn, giải quyết thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.