Khi ly hôn, có 2 loại tài sản không phân chia gồm tài sản mà vợ chồng đã thỏa thuận không phân chia và tài sản riêng của vợ hoặc chồng. Vậy, làm thể nào để chứng minh đó là tài sản riêng của vợ hoặc chồng để không cần phân chia?
Trả lời:
Tài sản riêng của vợ hoặc chồng là tài sản được hình thành trước thời kỳ hôn nhân, tài sản được tặng cho riêng, thừa kế riêng, quyền tài sản thuộc sở hữu trí tuệ… Những loại tài sản này không bị ảnh hưởng bởi hôn nhân, không có sự góp sức của đối phương nên không được xem là tài sản chung để phân chia khi ly hôn.
Để chứng minh tài sản riêng của vợ, chồng phải dựa trên các cơ sở sau đây:
Thứ nhất, thời điểm xác lập tài sản
Thời điểm xác lập và hình thành tài sản có ý nghĩa rất quan trọng, vì khi tài sản được xác lập trước thời kỳ hôn nhân được xem là tài sản riêng của vợ hoặc chồng; còn đối với các tài sản được hình thành sau khi đăng ký kết hôn là tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân được xem là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Để chứng minh đó là tài sản riêng trước khi kết hôn, các bên phải có chứng cứ chứng minh tài sản đó thuộc trường hợp tài sản riêng. Các giấy tờ có thể chứng minh tài sản riêng, bao gồm:
- Hợp đồng mua bán tài sản;
- Các hóa đơn chứng từ chứng minh việc mua bán chuyển nhượng;
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu;
- Văn bản chứng minh quyền thừa kế;
- Hợp đồng tặng cho và giấy tờ chứng minh hoàn tất việc tặng cho tài sản.
Theo quy định tại Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP về tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân gồm:
- Quyền sở hữu trí tuệ đối với tài sản theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.
- Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
- Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ chồng nhận được về ưu đãi người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật, quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
Đối với trường hợp vợ chồng đã thỏa thuận phân chia tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân thì phải nộp lại văn bản thỏa thuận đó theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, chứng minh nguồn gốc tài sản
Để chứng minh được đó là tài sản riêng của vợ hoặc chồng, bạn phải chứng minh được nguồn gốc của tài sản đó, tài sản đó được mua bằng tiền thì tiền đó có từ đâu? Số tiền đó từ tài sản riêng hay tài sản chung của vợ chồng tạo ra? Kèm theo các giấy tờ chứng minh đó là tài sản riêng hay tiền riêng của vợ chồng?
Trong quá trình xảy ra tranh chấp về tài sản, vợ chồng phải cung cấp được thời điểm xác lập tài sản, nguồn gốc tài sản, các giấy tờ cần thiết khác, trong trường hợp đánh mất giấy tờ thì các bên có thể yêu cầu Tòa án thu thập chứng cứ.
Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án giải quyết. Tùy từng trường hợp mà Tòa án xử lý chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn như sau:
- Trường hợp không có văn bản thỏa thuận phân chia tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chia tài sản của vợ chồng theo luật định.
- Trường hợp có văn bản thỏa thuận phân chia tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những phần vợ chồng không thể thỏa thuận được thì áp dụng chia theo pháp luật.
Khi chia tài sản chung của vợ chồng, Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không. Trường hợp vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì Tòa án hướng dẫn học để giải quyết bằng vụ án khác.
Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, tuy nhiên phải phụ thuộc vào yếu tố sau:
- Tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng.
- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung
- Bảo vệ lợi ích chính đáng trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập là việc chia tài sản chung phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập.
- Lỗi trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.
- Khi giải quyết chia tài sản, Tòa án phải xem xét bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, hay con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động, không thể tự nuôi mình.